Những điểm mới trong Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính thay thế cho Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định có hiệu lực từ 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013
1. Nguyên giá tài sản cố định phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định được phân bổ không quá 10 năm theo quy định tại Điều 2, Thông tư 138//2012/TT-BTC ngày 20/08/2012, có hiệu lực từ ngày 05/10/2012.
3. Các trường hợp Quyền sử dụng đất được ghi nhận và không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình như:
– Quyền sử dụng đất đất được ghi nhận là tài sản cố định vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp và quyền sử dụng đất đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất.
– Quyền sử dụng đất đất không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê ; Thuê đất trả tiền thuê hàng năm; Nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản.
4. Về khấu hao tài sản cố định: không phải trích khấu hao đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài, hợp pháp.
5. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng đã hạch toán tăng tài sản cố định theo giá tạm tính, sau khi quyết toán có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.
6. Về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp được tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
7. Quy định một trong các điều kiện để doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính của máy móc, thiết bị không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
8. Về khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định: điều chỉnh tăng thời gian trích khấu hao tối đa đối với một số tài sản là máy móc, thiết bị lên đến 15 năm hoặc 20 năm.