Ngày 1/10/2014 Chính phủ ban hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014 để sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định bao gồm: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 về thuế TNCN, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 về Luật Quản lý Thuế. Bài viết của KIMI TRAINING bao gồm 3 phần trong đó nêu lên các phần sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định về thuế TNDN, Thuế GTGT, Thuế TNCN, Luật Quản lý thuế và những điểm mới sẽ được bôi đen để các bạn có thể tra cứu cập nhật nghị định này một cách tốt nhất.
1. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về Thuế thu nhập Doanh nghiệp áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014: sửa đổi bổ sung một số điều như sau:
– Sửa đổi, bổ sung điểm m-về chênh lệch đánh giá lại tài sản, khoản 2 – thu nhập khác, điều 3 – Thu nhập chịu thuế như sau
“m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
– Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, điều 4 về Thu nhập được miễn thuế
Phần thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu do thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Phần thu nhập từ bán sản phẩm được sản xuất từ các công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm được sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật
v Nếu như trước đây những khoản thu nhập trên chỉ được miễn thuế tối đa không quá 1 năm thì tại nghị định 91/2014/NĐ-CP đã tăng thêm thời gian được miễn thuế phù hợp hơn với tình hình hiện tại
– Sửa đổi, bổ sung Khoản 9, điều 4 về Thu nhập được miễn thuế.
Tại khoản này không có sự thay đổi về thu nhập được miễn thuế từ các Quỹ, chỉ thêm từ “9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,…”
– Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 1 liên quan tới các khoản chi được trừ, điều 9 – các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Bổ sung thêm khoản chi phí được trừ khi chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động
“– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế”
– Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 – chi phí không được trừ, Điều 9 các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Bổ sung thêm đoạn “ô tô dùng làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô”
“d) Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn”.
– Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 – miễn thuế giảm thuế như sau
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Cũng trong khoản 3 này Bổ sung thêm đoạn “Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009,…”
Sửa đổi đối với trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
– Bổ sung Khoản 5a Điều 19 – điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN như sau
“5a. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp khó khăn khách quan, bất khả kháng) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 – 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại.”
– Bổ sung Khoản 5b Điều 19 điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: các vấn đề liên quan tới các doanh nghiệp còn thời gian được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ ngày 11/01/2007 và ngày 01/01/2012 đối với các hoạt động khác thì các doanh nghiệp được lựa chọn kết hợp để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
– Sửa đổi danh mục khu vực địa bàn tại các Điểm 2, 3, 4, 5, 32, 37 được hưởng ưu đãi thuế TNDN tại phụ lục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 như sau:
STT | Tỉnh | Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn | Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn |
2 | Cao Bằng | Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng | |
3 | Hà Giang | Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang | |
4 | Lai Châu | Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu | |
5 | Sơn La | Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La | |
32 | Khánh Hòa | Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh | Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh |
37 | Kon Tum | Toàn bộ các huyện và thành phố Kon Tum |
Download Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014
Khoá học kế toán thực hành tại kimi, chi tiết liên hệ 0944.973.111(Ms.Hằng)